Đàn Bến Tre: Lịch sử và cấu tạo đàn guitar

Đàn ghi-ta (tiếng Pháp: guitare; tiếng Anh: guitar), còn được biết đến dưới cái tên Tây Ban cầm, vốn xuất xứ là một nhạc cụ có cách đây hơn 5000 năm (loại ghi-ta cổ), sau này người Tây Ban Nha mới cải tiến nó thành đàn ghi-ta ngày nay. Đàn ghi-ta ngày nay có 6 dây, tuy nhiên vẫn tồn tại những loại đàn ghi-ta có 4, 7, 8, 10 và 12 dây.

Nó là một loại nhạc cụ có phím và dây, có ứng dụng rộng rãi trong các loại nhạc, có thể đệm cho hát, hòa tấu hoặc chơi độc tấu.
Đàn ghita có một lịch sử phát triển lâu dài, có lẽ khởi đầu từ chiếc dây cung của những người thợ săn cổ. Tiếng bật của dây cung khi mũi tên được phóng đi đã gợi ý cho người xưa sáng tạo ra đàn lia, đàn hạc  đàn luyt. Những chiếc đàn này được làm từ gỗ, mai rùa  gân động vật. Ở Hy Lạp, thế kỷ 7, người ta thấy xuất hiện phổ biến đàn lia và đàn cithara (một loại đàn lớn cồng kềnh, bắt chước cơ cấu của đàn lia với mặt gỗ to bản).
Từ “ghita” (guitar) bắt nguồn từ chữ cithara. Cây đàn ghita đầu tiên có lẽ xuất hiện ở Ai Cập  Babylon từ 1000 năm trước Công nguyên. Trải qua nhiều biến đổi, nó được những đạo quân xâm lược mang đến châu Âu khoảng thế kỷ thứ 8 và phát triển rực rỡ vào thế kỷ 14, đặc biệt tại Tây Ban Nha.
Cùng với những nhạc cụ biểu diễn lưu động khác, cây đàn rebec (đàn violon 3 dây thời cổ) có bầu tròn đã theo chân các đạo quân xâm lược tới Tây Ban Nha, trở thành một nhạc cụ phổ biến, làm nên một làn gió mới cho cuộc sống của những người dân nơi đây. Rất nhiều nhạc sỹ đã sáng tác dựa trên thanh âm của đàn Rebec. Thậm chí Giáo hội Tây Ban Nha đã phải ra lệnh cấm các nhà thờ được chơi loại nhạc cụ này vì tính chất phóng khoáng xô bồ của nó.
Người ta không biết từ guitarra xuất hiện ở Tây Ban Nha từ khi nào. Tuy nhiên, trong suốt thế kỷ 14, có hai loại nhạc cụ mang tên guittara là đàn guittara Latina  guittara Moisca đã chiếm ngôi vị độc tôn ở xứ sở bò tót này.
Nhạc cụ bộ dây cổ nhất được tìm thấy tại khu vực Alaja Huyuk (thuộc bán đảo Anatoli) có niên đại 1400 trước Công nguyên. Người ta còn tìm thấy một bức tượng đá cổ ở Hy Lạp minh hoạ một phụ nữ đang ôm đàn. Điểm đặc biệt là tư thế của nàng trùng khớp với tư thế chơi đàn của các nghệ sỹ ghita ngày nay.
Vào thế kỷ thứ 15 vihuela là nhạc cụ đầu tiên mang đầy đủ những đặc trưng của cây đàn ghita. Những bản nhạc viết cho nhạc cụ này còn lưu giữ được cho thấy sự hoàn thiện đáng kinh ngạc.
Những cây đàn đầu tiên tại Ý mang lại những cải tiến đáng kể, làm nên đặc trưng của cây ghita ngày nay. Đàn có một lỗ thoát âm duy nhất, một cần đàn và các khoá. Dây đàn thường gồm 4 dây đôi (như đàn mandoline) và một dây đơn. Hộp đàn có hình số 8 và dài hơn so với cây đàn ghita hiện đại.
Tuy nhiên, phải đợi đến thế kỷ 19, dưới bàn tay tài hoa của nghệ nhân bậc thầy Antonio de Torres Jurado (1817-1892) cây đàn ghita mới tìm được sự hoàn hảo của mình: đơn giản và thanh thoát. Đầu tiên phải kể đến tỉ lệ cân xứng. Trong thùng đàn, de Torres đã thay cho 4 hoặc 5 thanh ngang truyền thống bằng một hệ thống 7 thanh gỗ hình dẻ quạt. Chúng được phân chia tỷ lệ một cách chuẩn xác đến mức sau này không ai có thể vượt qua và nhờ đó những cây đàn của de Torres luôn có âm thanh mượt mà, truyền cảm và sức ngân vang rất êm, rất sâu. De Torres cũng là người tìm ra độ dài chuẩn mực của dây đàn là 65 cm. Có thể nói cho đến nay, khó ai có thể vượt qua sự mẫu mực về thanh âm và hình dáng của cây đàn của de Torres.
Một trong những giai đoạn phát triển tột bậc của cây đàn sáu dây là thời vua Ludwig XIV. Người ta có thể thưởng thức tiếng đàn từ trong cung đình giàu sang tới những góc chợ nhỏ của những người bình dân. Ai ai cũng say mê ghita cho dù họ ở giai tầng nào của xã hội. Tuy nhiên, chính vì ý nghĩ kỳ quái của tầng lớp quý tộc rằng họ đang cùng thưởng thức âm nhạc với giới bình dân mà cây đàn ghita đã có một thời gian dài không hề xuất hiện ở nơi cung đình.
Dù thế, cây đàn ghita vẫn âm thầm phát triển. Với cảm hứng nghệ thuật từ cuộc sống bình dân, họa sĩ Michelangelo Merisi da Caravaggio đã sáng lập ra một trường phái nghệ thuật pha trộn giữa tĩnh vật và phồn thực mà tâm điểm của nó là tiếng đàn ghita phóng khoáng và những bước nhảy vui nhộn bên bàn tiệc của những cô nàng hầu gái và những anh chàng nông phu hồn hậu. Có thể nói đây cũng là tiền đề dần hình thành nên dòng nhạc flamenco vô cùng quyến rũ, đặc trưng Tây Ban Nha.
Những tên tuổi như Ferdinando Carulli (1770-1841), Fernando Sor (1778-1839), Mauro Giuliani (1781-1829), Matteo Carcassi (1792-1853) và đặc biệt là Francisco Tárrega (1852-1909) đẵ góp phần đưa tiếng đàn ghita trở lại đời sống âm nhạc hàn lâm. Những bản nhạc kinh điển không chỉ mô phạm mà còn tràn đầy tính biểu cảm và sự tinh tế. Với mong muốn cây ghita có một vị trí trong dàn nhạc giao hưởng, Tárrega đã không ngừng phát triển kỹ thuật chơi nhạc ghita, chuyển soạn các tác phẩm của Frédéric Chopin, Robert Schumann, Johann Sebastian Bach cho ghita.
Sau này, tiếp nối con đường của Francisco Tárrega, Andrés Segovia (1893-1987) cùng với cây lục huyền cầm lần lượt chinh phục tất cả các phòng hòa nhạc.
Bên cạnh sự phát triển của dòng nhạc hàn lâm, cây ghita cũng rẽ nhánh sang dòng âm nhạc bình dân mà đáng kể nhất phải nói đến flamenco. Kết hợp giữa tiếng ghita chau chuốt, nhịp điệu nhanh, những bước nhảy, tiếng vỗ tay hay là dậm gót của các vũ công, flamenco thực sự mang đến cho người thưởng thức sự tươi đẹp của tâm hồn Tây Ban Nha. Biết bao thế hệ nghệ sĩ flamenco đã nói tiếp nhau giữ gìn và mở rộng dòng nhạc này. Tuy nhiên, họ kế nghiệp nhau chủ yếu bằng cách học truyền khẩu nên tên tuổi và âm nhạc của họ cũng chỉ được “truyền khẩu” trong dân gian. Ramón Montoya (1880-1942) là người duy nhất đã đưa được flamenco tới các phòng hòa nhạc. Làm được điều này là do ông đã kết hợp một cách hài hoà sự thuần khiết của flamenco và tính kỹ thuật của ghita cổ điển.
Sang đầu thế kỷ 20, cây ghita sáu dây đã có sự phát triển mạnh mẽ trong mọi tầng lớp xã hội. Cùng với những biến chuyển mới trong đời sống nghệ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị, tiếng đàn ghita đã rẽ sang các nhánh mới như nhạc rock, nhạc jazz và trở thành nhạc cụ phổ thông nhất trong đời sống âm nhạc hiện đại.
Cấu Tạo:

Chiếc đàn ghita điện và ghita thùng.
Bộ phận quan trọng nhất của đàn là dây đàn và thùng đàn. Thùng có tác dụng cộng hưởng và khuếch đại âm thanh. Khi ta gảy dây đàn tức là làm cho dây đàn rung động, thùng đàn sẽ cộng hưởng với tần số rung động của dây đàn, làm cho lớp không khí xung quanh mặt thùng đàn dao động với cùng tần số và tai ta nghe được âm thanh. Tùy theo tần số dao động của dây đàn mà tai ta nghe được các âm thanh trầm bổng khác nhau.
Những phần cơ bản của ghi ta điện và cổ điển:

1.             Headstock (đầu đàn)
2.             Nut (lược đàn)
3.             Machine heads (bộ trục lên dây đàn hoặc những chốt chỉnh dây)
4.             Frets (những phím đàn)
5.             Truss rod (trục kim loại giữ độ thẳng cho cần đàn)
6.             Inlays (dấu trên ngăn phím đàn)
7.             Neck (cần đàn)
8.             Heel (acoustic or Spanish), neckjoint (electric) – chỗ tiếp nối giữa cần và thân đàn
9.             Body (thân đàn)
10.          Pickups (bộ phận cảm ứng âm thanh)
11.          Electronics (điện tử)
12.          Bridge (ngựa đàn)
13.          Pickguard (bảng che bảo vệ mặt đàn)
14.          Back (mặt sau)
15.          Soundboard (mặt cảm âm)
16.          Body sides (sườn đàn với những dải gỗ bên trong)
17.          Sound hole, with rosette inlay (lỗ thoát âm)
18.          Strings (những dây đàn)
19.          Saddle (lưng ngựa đàn)
20.          Fretboard or fingerboard (bàn phím)

Đàn Bến Tre: Pink Floyd The Dark Side of the Moon


Pink Floyd là một ban nhạc progressive rock của Anh đã tạo nên được sự công nhận rộng lớn với phong cách psychedelic rock (còn gọi là space rock), đã được họ phát triển cho dòng nhạc progressive rock của họ. Họ cũng được biết đến với những ca từ mang tính triết lý, những khám phá về mặt âm thanh, và những bìa album đầy sáng tạo nghệ thuật, và những buổi live show hoành tráng. Là một trong những ban nhạc rock thành công nhất, họ đã bán được 200 triệu album trên toàn thế giới], trong đó có 74.5 triệu album được tiêu thụ tại Mỹ
Pink Floyd đã gạt hái thành công với dòng nhạc chính lúc đó và là một trong những ban nhạc nổi tiếng nhất trong làng nhạc rock London vào cuối thập niên 1960. Ban nhạc được thành lập bởi tay ghita Syd Barrett. Nhưng do những hành động bất thường của anh đã khiến các thành viên còn lại phải thay thế anh ta bởi tay ghita kiêm hát chính David Gilmour. Sau sự ra đi của Barret, tay hát bè kiêm ghita bass Roger Waters dần dần trở thành thủ lĩnh của nhóm trong những năm giữa thập niên 1970, cho tới khi anh rời nhóm vào năm 1985.
Ban nhạc đã thu khá nhiều album, và đã đạt được thành công với album The Dark Side of the Moon (1973), Wish You Were Here (1975), Animals (1977), và The Wall (1979). Năm 1985, Waters đã gọi Pink Floyd là "một cố gắng lãng phí", nhưng những thành viên còn lại, đứng đầu bởi Gilmour, tiếp tục thu âm và lưu diễn dưới cái tên Pink Floyd. Mặc dù họ không thành công lắm trong vụ kiện của Waters về quyền sử dụng tên nhóm, nhưng các thành viên này đã gặt hái được thành công về mặt âm nhạc với album A Momentary Lapse of Reason (1987) và The Division Bell (1994). Cuối cùng, họ cũng đã thành công trong việc thuyết phục tòa cho phép họ sử dụng cái tên Pink Floyd.
Waters đã quay lại hát cùng với nhóm lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 2005 tại buổi hòa nhạc London Live 8 concert.


 

Đĩa hát

Năm Album Mỹ Anh Chứng nhận RIAA Chứng nhận BPI Chứng nhận CRIA
1967 The Piper at the Gates of Dawn 131 6 - - -
1968 A Saucerful of Secrets - 9 - - -
1969 Music from the Film More 153 9 - - -
1969 Ummagumma (also live) 74 5 Đĩa bạch kim - -
1970 Atom Heart Mother 55 1 Đĩa vàng - -
1971 Meddle 70 3 2x Đĩa bạch kim - -
1972 Obscured by Clouds 46 6 Đĩa vàng Đĩa bạc -
1973 The Dark Side of the Moon 1 2 15x Đĩa bạch kim 9x Đĩa bạch kim 2x Đĩa kim cương
1975 Wish You Were Here 1 (2 tuần) 1 6x Đĩa bạch kim Đĩa vàng 3x Đĩa bạch kim
1977 Animals 3 2 4x Đĩa bạch kim Đĩa vàng 2x Đĩa bạch kim
1979 The Wall 1 (15 tuần) 3 23x Đĩa bạch kim Đĩa bạch kim 2x Đĩa kim cương
1983 The Final Cut 6 1 2x Đĩa bạch kim Đĩa vàng -
1987 A Momentary Lapse of Reason 3 3 4x Đĩa bạch kim Đĩa vàng 3x Đĩa bạch kim
1994 The Division Bell 1 (4 tuần) 1 3x Đĩa bạch kim 2x Đĩa bạch kim 4x Đĩa bạch kim

DVD và Video

Đàn Bến Tre: Michael Jackson - Thriller


Michael Joseph Jackson (29 tháng 8 năm 1958 – 25 tháng 6 năm 2009), là ca sĩ-nhạc sĩ, ngôi sao giải trí và doanh nhân người Mỹ. Là người con thứ 7 trong gia đình 9 người con mang họ Jackson, anh bắt đầu sự nghiệp âm nhạc chuyên nghiệp từ năm lên 11 với vị trí thành viên út trong nhóm nhạc The Jackson 5 và khởi nghiệp sôlô năm 1971 khi vẫn đang là thành viên của nhóm. Michael Jackson được mệnh danh là Vua nhạc pop hay Ông hoàng nhạc pop (tiếng Anh: "King of pop") trong các thập niên gần đây nhờ việc phát hành 5 album phòng thu đều là một trong số những album nhạc bán chạy nhất trên thế giới: Off the Wall (1979), Thriller (1982), Bad (1987), Dangerous (1991) và HIStory (1995). Đầu thập niên 1980, Michael Jackson đã trở thành nhân vật có ảnh hưởng lớn trong làng nhạc đại chúng và là ngôi sao giải trí người Mỹ gốc Phi đầu tiên được sự ủng hộ của khán giả bất kể màu da trên kênh truyền hình âm nhạc MTV. Nhiều người cho rằng các video ca nhạc của Michael Jackson được chiếu liên tục trên MTV, như "Beat It", "Billie Jean" và "Thriller", đã biến video ca nhạc thành một hình thức nghệ thuật, một công cụ quảng cáo giúp kênh truyền hình non trẻ này gây dựng được tên tuổi. Những video sau này như "Black or White" hay "Scream" tiếp tục khẳng định vị trí của anh trên MTV trong thập niên 1990. Với những màn biểu diễn trên sân khấu hay trong video ca nhạc, Jackson đã giúp phổ biến nhiều màn vũ đạo phức tạp như robot hay moonwalk. Thêm vào đó, giọng ca và phong cách hát đặc biệt của anh cũng ảnh hưởng lớn tới thế hệ nghệ sĩ nhạc hip-hop, pop và R&B đương đại đàn em.
Michael Jackson đã hiến tặng và quyên góp hàng trăm triệu đô-la với mục đích từ thiện thông qua Dangerous World Tour, cùng với việc phát hành các đĩa đơn từ thiện để ủng hộ cho 39 tổ chức nhân đạo. Tuy nhiên, những vấn đề xung quanh đời tư, trong đó có sự thay đổi ngoại hình và lối cư xử khác người, đã trở thành tâm điểm của dư luận và làm tổn hại tới hình ảnh của anh. Anh bị buộc tội xâm hại tình dục trẻ em năm 1993, sau đó anh đã được tuyên trắng án vì không đủ chứng cứ. Anh đã kết hôn hai lần và có 3 con, các việc này đều tạo ra những tranh cãi trong dư luận. Tình hình sức khỏe của anh giảm sút từ đầu thập niên 1990 và những món nợ tài chính cũng vào cuối thập niên cũng thu hút sự quan tâm của dư luận. Năm 2005, một lần nữa Jackson phải hầu tòa vì lời cáo buộc xâm hại tình dục trẻ em, sau nhiều lần trì hoãn và xét xử rắc rối với những tình tiết hoàn toàn vô căn cứ của bên nguyên, Michael Jackson được tuyên bố trắng án với tất cả các tội danh.
Là một trong số ít nghệ sĩ hai lần được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll, Michael Jackson còn đạt được nhiều thành tựu nổi bật khác như hàng loạt các kỷ lục Guinness, trong đó có kỷ lục album bán chạy nhất mọi thời đại dành cho Thriller và danh hiệu "Nhân vật giải trí thành công nhất mọi thời đại", 13 giải Grammy, 13 đĩa đơn quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ - nhiều hơn bất cứ nam danh ca sôlô nào, và trên 800 triệu album được tiêu thụ trên toàn thế giới. Sự nghiệp âm nhạc rất thành công cùng đời tư lắm vấn đề đã làm anh trở thành một phần quan trọng trong nền văn hóa đại chúng gần suốt bốn thập kỷ qua. Trong những năm cuối đời, Michael Jackson vẫn được mệnh danh là người đàn ông được nhắc đến nhiều nhất hành tinh.



Danh sách đĩa nhạc

Album phòng thu

Những nhạc phẩm tiêu biểu

Năm Đĩa đơn Album Vị trí cao nhất
Flag of the United States.svg Flag of the United Kingdom.svg Flag of Canada.svg Flag of France.svg Flag of Austria.svg
1972 "Ben" Ben 1 7 - - 1
1979 "Don't Stop Til You Get Enough" Off The Wall 1 1 1 1 1
"Rock with You" 1 1 1 1 1
1981 "One Day in Your Life" One Day in Your Life 55 1 - - 9
1983 "Billie Jean" Thriller 1 1 1 4 1
"Beat It" 1 3 1 1 2
"Thriller" 1 1 1 1 1
"Say Say Say" (với Paul McCartney) Pipes of Peace 1 2 1 1 4
1987 "I Just Can't Stop Loving You" Bad 1 1 2 12 10
"Bad" 1 3 1 4 4
"The Way You Make Me Feel" 1 3 3 29 5
"Man in the Mirror" 1 21 6 1 39
"Dirty Diana" 1 4 15 9 27
1991 "Black or White" Dangerous 1 1 1 1 1
"Remember The Time" 3 3 5 1 6
"In The Closet" 6 8 13 1 9
"Jam" 26 12 21 1 11
1995 "You Are Not Alone" HIStory Continues 1 1 2 1 7
"Earth Song" - 1 - 2 15
1997 "Blood on the Dance Floor" Blood on the Dance Floor: HIStory in the Mix 42 1 4 10 5
2001 "You Rock My World" Invincible 10 2 2 1 4


Quán quân 13 7 5 10 4

Giải Grammy

Tượng vàng từ Giải Grammy
Năm Tên giải Tác phẩm được giải
1980 Trình diễn giọng R&B nam xuất sắc nhất "Don't Stop Til You Get Enough"
1984 Album của năm Thriller
1984 Thu âm của năm "Beat It"
1984 Trình diễn giọng pop nam xuất sắc nhất "Thriller"
1984 Trình diễn giọng R&B nam xuất sắc nhất "Billie Jean"
1984 Trình diễn giọng rock nam xuất sắc nhất "Beat It"
1984 Nhà sản xuất của năm
1984 Bài hát R&B hay nhất "Billie Jean"
1984 Thu âm xuất sắc nhất cho trẻ em The Extra Terrestrial Album
1985 Video ca nhạc hình thái dài xuất sắc nhất Making of Thriller
1986 Thu âm của năm "We Are the World" (với nhiều nghệ sĩ khác)
1986 Bài hát của năm "We Are the World" (với Lionel Richie)
1986 Song ca hoặc nhóm nhạc trình diễn giọng pop xuất sắc nhất "We Are the World" (với nhiều nghệ sĩ khác)
1986 Video ca nhạc hình thái ngắn xuất sắc nhất "We Are the World" (với nhiều nghệ sĩ khác)
1990 Video ca nhạc hình thái ngắn xuất sắc nhất "Leave Me Alone"
1993 Giải thưởng huyền thoại sống
1996 Video ca nhạc hình thái ngắn xuất sắc nhất "Scream" (với Janet Jackson)
2010 Thành tựu trọn đời



























































Đàn Bến Tre: Danh sách album bán chạy nhất thế giới

  Từ 40 triệu bản trở lên

Nghệ sĩ Album Phát hành Thể loại Doanh thu (triệu) Nguồn
Michael Jackson Thriller 1982 Pop / Rock / R&B 110 [9][10]
Pink Floyd The Dark Side of the Moon 1973 Progressive rock 50 [11]
AC/DC Back in Black 1980 Hard rock / Heavy metal 49 [12]
Whitney Houston / Nhiều nghệ sĩ The Bodyguard 1992 Nhạc phim 44 [13]
Meat Loaf Bat Out of Hell 1977 Rock 43 [14]
Eagles Their Greatest Hits (1971–1975) 1976 Rock 42 [9]
Nhiều nghệ sĩ Dirty Dancing 1987 Nhạc phim 42 [15]
Bee Gees / Nhiều nghệ sĩ Saturday Night Fever 1977 Nhạc phim 40 [16]
Fleetwood Mac Rumours 1977 Rock 40 [17]
Shania Twain Come On Over 1997 Đồng quê / Pop 40 [18]

30-39 triệu bản

Nghệ sĩ Album Phát hành Thể loại Doanh thu (triệu) Nguồn
Led Zeppelin Led Zeppelin IV 1971 Hard rock / Heavy metal 37 [19]
Alanis Morissette Jagged Little Pill 1995 Rock 33 [20]
The Beatles Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band 1967 Rock 32 [21]
Celine Dion Falling into You 1996 Pop 32 [22]
Mariah Carey Music Box 1993 Pop / R&B 32 [23]
Michael Jackson Dangerous 1991 Pop / Rock 32 [24]
The Beatles 1 2000 Rock 31 [25]
Celine Dion Let's Talk About Love 1997 Pop 31 [26]
Backstreet Boys Millennium 1999 Pop 30 [27][28]
Bee Gees Spirits Having Flown 1979 Disco / Pop 30 [29]
Bruce Springsteen Born in the U.S.A. 1984 Rock 30 [30]
Dire Straits Brothers in Arms 1985 Rock 30 [31]
James Horner Titanic 1997 Nhạc phim 30 [32]
Madonna The Immaculate Collection 1990 Pop / Dance 30 [33][34]
Michael Jackson Bad 1987 Pop / Rock 30 [24][35]
Pink Floyd The Wall 1979 Progressive rock 30 [36]
Nirvana Nevermind 1991 Grunge / Alternative rock 30 [37]

20–29 triệu bản

Nghệ sĩ Album Phát hành Thể loại Doanh thu (triệu) Nguồn
ABBA ABBA Gold: Greatest Hits 1992 Pop 28 [38]
Backstreet Boys Backstreet's Back 1997 Pop 28 [39]
Bon Jovi Slippery When Wet 1986 Hard rock 28 [40]
Guns N' Roses Appetite for Destruction 1987 Hard rock / Heavy metal 28 [41]
Various artists Grease 1978 Nhạc phim 28 [32]
Santana Supernatural 1999 Rock 27 [42]
Britney Spears ...Baby One More Time 1999 Pop 26 [43]
Carole King Tapestry 1971 Pop 25 [44]
Iron Butterfly In-A-Gadda-Da-Vida 1968 Psychedelic rock 25 [45]
Mariah Carey Daydream 1995 Pop / R&B 25 [46]
Queen Greatest Hits 1981 Rock 25 [47]
Simon & Garfunkel Bridge over Troubled Water 1970 Folk Rock 25 [48]
U2 The Joshua Tree 1987 Rock 25 [49]
Whitney Houston Whitney Houston 1985 Pop / R&B 25 [50]
Backstreet Boys Black & Blue 2000 Pop 24 [39]
Linkin Park Hybrid Theory 2000 Nu metal / Rap metal / Alternative rock 24 [51]
Madonna True Blue 1986 Pop 24 [52]
Ace of Base Happy Nation/The Sign 1993 Pop 23 [53]
Spice Girls Spice 1996 Pop 23 [54]
Metallica Metallica 1991 Heavy metal 22 [55]
Oasis (What's the Story) Morning Glory? 1995 Britpop / Rock 22 [56][57]
Bon Jovi Cross Road 1994 Rock 21 [58]
Dido No Angel 1999 Pop 21 [59]
Madonna Like a Virgin 1984 Pop / Dance 21 [60]
Andrea Bocelli Romanza 1997 Pop / Operatic Pop 20 [61]
Billy Ray Cyrus Some Gave All 1992 Country 20 [62]
Bob Marley & The Wailers Legend: The Best of Bob Marley & The Wailers 1984 Reggae 20 [63]
Blondie Parallel Lines 1978 Rock 20 [64]
Britney Spears Oops!... I Did It Again 2000 Pop 20 [65]
Céline Dion The Colour of My Love 1993 Pop 20 [66]
Def Leppard Hysteria 1987 Hard rock 20 [67]
Janet Jackson janet. 1993 Pop / R&B 20 [68]
Michael Jackson HIStory: Past, Present and Future, Book I 1995 Pop / Rock / R&B 20 [69]
Michael Jackson Off the Wall 1979 Soul / Disco / R&B 20 [69][70]
Norah Jones Come Away with Me 2002 Jazz 20 [71]
Prince & The Revolution Purple Rain 1984 Soundtrack 20 [32]
Tina Turner Private Dancer 1984 Rock 20 [72]
Usher Confessions 2004 R&B 20 [73]

 

Bài đăng

Nhạc cổ

_______________

Nhạc tân

________________

Nhạc ngoại

_____________________

Âm nhạc

_____________________

Học nhạc

_____________________